Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, Gạo của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, chiếm trên 38% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Cụ thể, lượng gạo xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2017 đạt 1,56 triệu tấn, thu về 700,73 triệu USD (tăng mạnh 31,9% về lượng và tăng 30,3% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2016).
Philippines đứng thứ 2 về tiêu thụ gạo của Việt Nam, với lượng gạo xuất khẩu 421.769 tấn (chiếm 10,3%), kim ngạch đạt 167,25 triệu USD (chiếm 9,3%), đạt mức tăng 115% về lượng và tăng 100% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Malaysia đứng thứ 3 thị trường, với 365.705 tấn, thu về 167,25 triệu USD (tăng mạnh 80,6% về lượng và tăng 61,7% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Trong 8 tháng đầu năm nay nổi bật lên 2 thị trường là Senegal và I rắc với mức tăng trưởng vượt bậc cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, xuất khẩu gạo sang Senegal tăng gấp 208 lần về lượng và tăng gấp gần 105 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù chỉ đạt 24.368 tấn, tương đương 7,94 triệu USD.
Xuất khẩu gạo sang I rắc cũng tăng mạnh gấp 64 lần về lượng và tăng gấp gần 71 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 68.023 tấn, tương đương 33,75 triệu USD.
Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo sang Algeria cũng tăng mạnh trên 273% cả về lượng và kim ngạch, đạt 29.311 tấn, tương đương 11,53 triệu USD.
Cơ cấu gạo xuất khẩu tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực. Cụ thể, xuất khẩu giảm mạnh ở phân khúc gạo cấp trung bình và cấp thấp; tăng mạnh ở dòng gạo cao cấp, các loại gạo chất lượng cao, giá trị cao (gạo nếp, japonica, gạo lứt). Đây được coi là tín hiệu đáng mừng bởi theo Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề ra mục tiêu phấn đấu điều chỉnh giảm dần lượng gạo xuất khẩu cấp thấp, đẩy mạnh xuất khẩu dòng gạo cấp cao và các sản phẩm giá trị gia tăng từ gạo; tăng tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp và mang thương hiệu gạo Việt Nam.
Xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2017
Thị trường |
8T/2017 |
% so sánh 8T/2017 với cùng kỳ
|
||
Tấn |
USD |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
4.105.537 |
1.807.525.754 |
+21,88 |
+19,38 |
Trung Quốc |
1.560.768 |
700.732.767 |
+31,88 |
+30,25 |
Philippines |
421.769 |
167.251.983 |
+115,26 |
+100,17 |
Malaysia |
365.705 |
141.677.946 |
+80,64 |
+61,67 |
Gana |
230.107 |
116.994.264 |
32,94 |
-29,67 |
Bangladesh |
226.091 |
95.694.070 |
* |
* |
Bờ biển Ngà |
198.104 |
87.210.574 |
+39,59 |
+28,22 |
Singapore |
68.072 |
33.656.918 |
+20,72 |
+17,23 |
I rắc |
68.023 |
33.746.485 |
+6263,24 |
+7042,42 |
Hồng Kông |
37.012 |
18.909.051 |
-46,59 |
-45,41 |
Angieri |
29.311 |
11.528.819 |
+273,67 |
+273,60 |
Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất |
29.269 |
15.160.899 |
+27,00 |
+26,50 |
Đài Loan |
24.780 |
10.990.010 |
-4,25 |
-10,74 |
Senegal |
24.368 |
7.944.336 |
+20727,35 |
+10375,82 |
Nga |
20.853 |
8.047.266 |
+61,41 |
+56,80 |
Mỹ |
16.097 |
8.654.564 |
-27,11 |
-28,90 |
Indonesia |
15.350 |
5.390.813 |
-95,73 |
-96,22 |
Angola |
13.629 |
5.166.284 |
-58,44 |
-59,96 |
Brunei |
13.548 |
5.360.666 |
-18,37 |
-28,21 |
Australia |
6.614 |
3.777.970 |
+5,87 |
+2,14 |
Ucraina |
5.167 |
2.194.112 |
+79,72 |
+82,68 |
Nam Phi |
5.127 |
2.247.575 |
-66,58 |
-63,59 |
Chi Lê |
4.365 |
1.723.980 |
+21,59 |
+17,69 |
Hà Lan |
2.933 |
1.316.179 |
-33,04 |
-36,00 |
Bỉ |
2.587 |
1.067.507 |
+15,29 |
-1,53 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
828 |
416.421 |
-73,32 |
-69,80 |
Tây Ban Nha |
764 |
340.976 |
-20,00 |
-17,83 |
Ba Lan |
654 |
333.065 |
-72,36 |
-70,81 |
Pháp |
212 |
197.463 |
-8,62 |
+17,18 |
Trích nguồn Vinanet