Trong 22 thị trường nhập khẩu rau quả Việt Nam, thị trường Trung Quốc chiếm tới 74,6% tổng kim ngạch xuất khẩu với 174,2 triệu USD. Đứng sau thị trường Trung Quốc là Hoa Kỳ 8,2 triệu USD, tăng trưởng 5,2% so với tháng 1/2016; Nhật Bản đạt trên 6 triệu USD, tăng 28,5%; Thái Lan 5,7 triệu USD, tăng 7,5%; Hàn Quốc 5,6 triệu USD, giảm 2,4%: Malaysia 4,5 triệu USD, tăng 51,9%...riêng xuất khẩu rau quả sang thị trường Nga tăng trưởng mạnh tới gần 115% về kim ngạch so với tháng 1/2016, đạt 3,15 triệu USD.
Điểm nổi bật nữa là xuất khẩu rau quả sang thị trường Lào, tuy kim ngạch chưa lớn lắm, đạt 0,76 triệu USD, nhưng đã có bước tăng trưởng vượt bậc tới 111% so với cùng kỳ năm 2016. Bên cạnh đó là một số thị trường cũng đạt được mức tăng trưởng mạnh như: xuất sang U.A.E tăng trên 69%, đạt 2,6 triệu USD; sang Malaysia tăng 52%, đạt 4,5 triệu USD; sang Singapore tăng 42,4%, đạt gần 3 triệu USD; sang Pháp tăng 35%, đạt gần 1,1 triệu USD.
Tuy nhiên xuất khẩu rau quả sang nước láng giềng Campuchia lại sụt giảm mạnh tới 88% so với tháng đầu năm 2016, chỉ đạt 66.426 USD. Các thị trường như Italia, Indonesia và Ucraina cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 49,7%, 44% và 41% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Hiện tại vẫn còn rất nhiều nhà nhập khẩu tìm Việt Nam kết nối với các nhà cung ứng rau quả trong nước, như Tập đoàn Meika Shoji (Nhật Bản) đang tìm kiếm nhà xuất khẩu chuối Việt Nam với số lượng lớn để tiêu thụ tại Nhật - thị trường Nhật Bản có sức tiêu thụ khoảng 1 triệu tấn chuối/năm. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam có nguồn cung chuối đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhập khẩu của Nhật Bản, sẽ là cơ hội lớn bởi thị trường này đang đa dạng hóa nguồn cung ứng.
Các loại trái cây, rau củ Việt Nam đang được đánh giá vẫn còn nhiều cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu trong những năm tiếp theo, điều đó sẽ tiếp thêm động lực để thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu rau quả tháng 1/2017
ĐVT: USD
Thị trường |
T1/2017 |
T1/2016 |
+/-(%) T1/2017 so với T1/2016 |
Tổng kim ngạch |
233.530.579 |
199.394.533 |
+17,12 |
Trung Quốc |
174.159.938 |
144.198.656 |
+20,78 |
Hoa Kỳ |
8.234.965 |
7.828.016 |
+5,20 |
Nhật Bản |
6.016.562 |
4.681.718 |
+28,51 |
Thái Lan |
5.740.865 |
5.340.835 |
+7,49 |
Hàn Quốc |
5.622.149 |
5.762.318 |
-2,43 |
Malaysia |
4.543.059 |
2.991.020 |
+51,89 |
Nga |
3.145.657 |
1.465.340 |
+114,67 |
Hà Lan |
3.092.631 |
3.767.772 |
-17,92 |
Singapore |
2.963.314 |
2.081.142 |
+42,39 |
UAE |
2.577.025 |
1.523.722 |
+69,13 |
Đài Loan |
1.942.757 |
2.715.490 |
-28,46 |
Australia |
1.942.372 |
2.425.807 |
-19,93 |
Canada |
1.365.596 |
1.468.010 |
-6,98 |
Pháp |
1.095.929 |
810.332 |
+35,24 |
Hồng Kông |
902.871 |
930.670 |
-2,99 |
Đức |
892.943 |
1.022.720 |
-12,69 |
Lào |
759.148 |
360.295 |
+110,70 |
Anh |
629.575 |
859.811 |
-26,78 |
Indonesia |
153.969 |
274.401 |
-43,89 |
Italia |
141.791 |
282.096 |
-49,74 |
Ucraina |
85.000 |
144.633 |
-41,23 |
Campuchia |
66.426 |
542.712 |
-87,76 |
Trích nguồn: vinanet.com.vn