Quy định hỗ trợ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
Ngày 23-12-2019, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 71/2019/QĐ-UBND quy định Ban hành Quy định hỗ trợ thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang (thay thế Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020).

 

1. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia thực hiện dự án hỗ trợ, đặc biệt ưu tiên đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ. Các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án phải có liên kết với tổ chức khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh.

2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đối tượng được hỗ trợ có địa chỉ hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang. Riêng đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phải hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh và thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước.
b) Những dự án ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ, tập huấn kỹ thuật, nhân rộng mô hình, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm phải có tính mới, tính tiên tiến, tính hiệu quả, tính khả thi, và tính bền vững so với công nghệ cũ.
c) Ưu tiên hỗ trợ các dự án có công nghệ cần chuyển giao của đơn vị trong tỉnh cho tổ chức, cá nhân trong tỉnh; các mô hình, dự án áp dụng sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích. Đồng thời, ưu tiên xem xét hỗ trợ các dự án ứng dụng công nghệ chế biến thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
d) Dự án được hỗ trợ phải mang tính khả thi và giải quyết được nhu cầu bức xúc, cấp thiết của ngành, địa phương. Đồng thời, phải phù hợp với lĩnh vực ưu tiên và danh mục hỗ trợ được xem xét. Đặc biệt, kết quả sản phẩm dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng và chuyển giao; phải đảm bảo nguồn kinh phí đối ứng theo quy định (nếu có) và khả năng duy trì, nhân rộng dự án.
đ) Việc lựa chọn hộ tham gia thực hiện trong dự án: Hộ tham gia thực hiện dự án nếu chưa nghiệm thu thì không được tham gia dự án khác thuộc Quy định này (trừ trường hợp dự án phục vụ cho mục tiêu phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị).
e) Các dự án hỗ trợ phải có thị trường tiêu thụ hay biên bản ghi nhớ hoặc hợp đồng bao tiêu sản phẩm (áp dụng đối với dự án nhân rộng mô hình).
3. Hình thức hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân chỉ được xem xét hỗ trợ trước khi triển khai thực hiện dự án.
4. Mức hỗ trợ thực hiện dự án
4.1. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Nguồn kinh phí thực hiện việc hỗ trợ các dự án tại Quy định này được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ và từ các nguồn vốn huy động hợp pháp khác có liên quan.
4.2. Mức hỗ trợ thực hiện các dự án về đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
a) Tối đa đến 30% tổng kinh phí thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 600 triệu đồng.
b) Tối đa đến 50% tổng kinh phí thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng đối với các dự án thực hiện ở các vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được theo các quy định hiện hành.
4.3. Mức hỗ trợ thực hiện các dự án nhân rộng mô hình sản xuất hiệu quả được hỗ trợ tối đa đến 30% tổng kinh phí thực hiện dự án và tổng kinh phí hỗ trợ tối đa không quá 400 triệu đồng.
4.4. Mức hỗ trợ thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tối đa đến 30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án 12 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án), nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 700 triệu đồng;
b) Tối đa đến 50% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc dự án triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo các quy định hiện hành, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 600 triệu đồng;
c) Tối đa đến 70% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp được triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo các quy định hiện hành, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ không quá 500 triệu đồng.
4.5. Mức hỗ trợ thực hiện các dự án về chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, chuyển giao sáng chế, sáng kiến, giải pháp hữu ích (không bao gồm đầu tư trang thiết bị công nghệ) tối đa đến 100%, nhưng không quá 300 triệu đồng.
4.6. Mức hỗ trợ thực hiện các dự án tập huấn kỹ thuật để nâng cao trình độ và khả năng tiếp nhận các kiến thức khoa học tiến bộ mới là 100%, nhưng không quá 200 triệu đồng.
Quyết định số 71/2019/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020.
Xem file đính kèm tại: https://drive.google.com/file/d/1Mn1c6tbDcivdjy51LAuX11iuOj6TF_CH/view?fbclid=IwAR1TienaNV5Yt1H9Z7wZAdnY9no98VJFJYpEhnBUoz621dYKPoqVqjFyS6M

Diệu Hiền