Sửa Nghị định 134/2016/NĐ-CP: Sửa điều kiện và hồ sơ miễn, hoàn thuế
Để đảm bảo sự thống nhất về điều kiện và hồ sơ để được miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế XNK, tại dự thảo sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Bộ Tài chính sẽ sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục Thông báo danh mục hàng hoá miễn thuế, hồ sơ thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan, hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với hàng hoá XNK, phải tái nhập.

 
 

Sửa hồ sơ miễn thuế

Theo phản ánh của hải quan các tỉnh, thành phố, hiện Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP không yêu cầu doanh nghiệp phải nộp hợp đồng dịch vụ trong hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp đi thuê và cho thuê lại, đi thuê/ mua cung cấp thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí. Trước đây, theo quy định tại Khoản 11 Điều 103 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì: “Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu”.

Như vậy, các trường hợp đi thuê và cho thuê lại, đi thuê/ mua cung cấp thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí có được miễn thuế nhập khẩu không. Nếu được miễn thuế thì doanh nghiệp có phải nộp hợp đồng dịch vụ không.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 16 Luật số 107/2016/QH13 thì nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động dầu khí được miễn thuế NK. Như vậy, trong hồ sơ miễn thuế doanh nghiệp có phải nộp hợp đồng chế tạo không. Nội dung này Nghị định 134 cũng chưa điều chỉnh.

Vì vậy, Tổng cục Hải quan đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 theo hướng thực hiện theo quy định về hồ sơ miễn thuế tại Điều 31 Nghị định, do đó, cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ miễn thuế tại Điều 31 đảm bảo phù hợp, có cơ sở thực hiện.

Theo đó, ban soạn thảo đã đề xuất sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, cụ thể bổ sung thêm “hợp đồng cho thuê lại, hợp đồng dịch vụ dầu khí, hợp đồng chế tạo” vào điểm b Khoản 2 Điều 31 và bổ sung quy định “nộp 1 bản chính văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải trong trường hợp Bộ khoa học và Công nghệ chưa ban hành Danh mục hoặc tiêu chí xác định về phương tiện vận tải”.

Hoàn thuế trường hợp hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập

Theo phản ánh của cơ quan Hải quan, tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2005/NĐ-CP quy định hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được miễn thuế ban đầu thì phải kê khai, nộp thuế trên tờ khai mới. Trong khi đó, tại điểm d, đ Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 134 đã quy định về hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho đối tượng miễn thuế; trường hợp đối tượng miễn thuế này chuyển nhượng hàng hóa cho đối tượng miễn thuế khác và trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác, trúng thầu… Tuy nhiên lại chưa quy định về trường hợp miễn thuế.

Bên cạnh đó, quy định công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu tại điểm a Khoản 2  Điều 33 là chưa phù hợp với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập bởi tại Khoản 3 Điều 33 quy định: Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế XK, thuế NK, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế. Thực hiện theo quy định nêu trên thì hồ sơ không thu thuế của người nộp thuế không bao gồm công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu và chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu, do đó, cần quy định rõ hồ sơ đề nghị không thu thuế  hoàn thu.

Vì vậy, sửa Nghị định 134/2016/NĐ-CP, ban soạn thảo đã bổ sung 1 điểm tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định 134 quy định về trường hợp miễn thuế khi chuyển nhượng, trường hợp công ty cho thuê tài chính  nhập khẩu cho đối tượng ưu đãi miễn thuế thuê, trường hợp ủy thác, trúng thầu.

Sửa quy định hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất, tuy nhiên, không quy định hóa đơn phải nộp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài.

Căn cứ quy định của pháp luật về hóa đơn tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính; quy định của pháp luật về hải quan tại Luật Hải quan năm 2014; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số số 11352/BTC-TCHQ ngày 14/8/2014 và trên cơ sở báo cáo của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc: (i) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài, doanh nghiệp không nộp hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định của Pháp luật về hóa đơn; (ii) Cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại để kiểm tra sau thông quan, không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng; (iii) Sử dụng hóa đơn thương mại thay thế hóa đơn xuất khẩu trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 11352/BTC-TCHQ nêu trên.

Trên cơ sở nội dung nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài, doanh nghiệp nộp hóa đơn thương mại 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan trong hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan hải quan.

Tại Khoản 3 Điều 34 quy định: Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hồ sơ, thủ tục thực hiện như hồ sơ, thủ tục hoàn thuế là chưa phù hợp vì: Thực hiện theo quy định nêu trên thì hồ sơ không thu thuế của người nộp thuế không bao gồm công văn yêu cầu hoàn thuế nhập khẩu và chứng từ thanh toán hàng nhập khẩu, do đó, cần quy định rõ hồ sơ đề nghị không thu thuế  hoàn thu.

Vì vậy sửa đổi quy định này, tại khoản 3 Điều 33 quy định: ”Trường hợp hàng hóa thuộc diện được hoàn thuế nhưng chưa nộp thuế hoặc không phải nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thủ tục thực hiện như thủ tục hoàn thuế; hồ sơ thực hiện như sau:

a) Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu: 01 bản chính, trong đó nêu rõ lý do đề nghị không thu, số tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tên hàng, số lượng hàng hóa, số thứ tự dòng hàng, số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế trước đó, số tiền thuế nhập khẩu đã nộp, số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu được hoàn. Số tiền thuế xuất khẩu không phải nộp; số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu.

b) Hồ sơ, giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, trừ chứng từ quy định tại điểm a, c Khoản 2 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP”.

Theo đánh giá của ban soạn thảo, việc Bổ sung hồ sơ không thu để đảm bảo minh bạch, tạo thuận lợi trong thực hiện.

Theo Vinanet/Baohaiquan