Các quy định về nhập khẩu rau củ quả vào thị trường Úc
Các quy định về nhập khẩu rau, củ, quả, rau thơm, thảo mộc dùng để ăn

Responsive image

(i) Bộ Nông nghiệp không yêu cầu phải có giấy phép nhập khẩu rau, củ quả và rau thơm, thảo mộc đông lạnh.

(ii) Hàng nhập khẩu phải được làm đông lạnh theo một quy trình phù hợp. Quy trình đông lạnh gồm các khâu chuẩn bị, đóng gói và bảo quản ở kho hàng. Nhà nhập khẩu phải nộp các tài liệu sau đây: Freezing declaration, Packing list, Supplier declaration, Exporter declaration, Export certificate, Commercial invoice hoặc Beneficiary certificate và thông tin về:

Nước xuất xứ
Tên thực vật
Thông tin về đóng gói
Thông tin về xử lý
Giấy cam kết về làm đông lạnh
Giấy cam kết rằng hàng hóa được liên tục được bảo quản ở nhiệt độ từ -18°C trở xuống hoặc được bảo quản dưới nhiệt độ này trong khoảng thời gian liên tục kéo dài ít nhất là 7 ngày. Thời điểm bắt đầu được tính kể từ khi nhiệt độ chỉ -18°C.

(iii) Hàng hóa phải được chuẩn bị ở quy mô thương mại và đóng gói sao cho sạch sẽ, sử dụng bao bì đóng gói mới.

(iv) Hàng hóa phải đảm bảo sạch sẽ và không lẫn các hạt, dầu, xác động vật, mảnh thực vật và các các vật liệu được xếp loại là có rủi ro an toàn sinh học biosecurity risk material trước khi tới Úc.

(v) Hàng hóa khi tới Úc phải ở dạng đông lạnh.

(vi) Hàng hóa đáp ứng được các điều kiện trên có thể được giải phóng mà không cần phải qua kiểm tra. Hàng hóa có thể bị kiểm tra ngẫu nhiên để kiểm tra tình trạng đông lạnh của hàng hóa hoặc kiểm tra các điểm chưa được thể hiện trên hóa đơn.

(vii)  Khi các yêu cầu an toàn sinh học đã được đáp ứng, nhà nhập khẩu chịu trách nhiệm đảm bảo hàng nhập khẩu tuân thủ quy định theo Luật Kiểm soát thực phẩm nhập khẩu. Các quy định về nhãn hàng hóa và thành phần của thực phẩm bán tại Úc được quy định theo quy định tại Australia New Zealand Food Standards Code. Nhà nhập khẩu có trách nhiệm chấp hành các quy định của Luật kiểm soát thực phẩm nhập khẩu và đảm bảo hàng nhập khẩu đáp các yêu cầu theo quy định tại Food Standards Code và các tiêu chuẩn, quy định khác của Úc. Hàng nhập khẩu có thể sẽ được kiểm tra ngẫu nhiên được nêu chi tiết tại đây Tests applied to surveillance food.

(viii) Theo quy định tại Quarantine Service Fees Determination 2005  nhà nhập khẩu trả phí kiểm dịch cho Bộ Nông nghiệp. Danh sách các khoản phí được nêu tại đây: quarantine & export fees.

(ix) Đồ đóng gói, kệ hoặc đồ lót hàng hóa có thể bị kiểm tra và xử lý khi hàng tới nơi trừ khi có giấy tờ đã được Bộ Nông nghiệp cấp. Vì vậy, cần phải chuẩn bị tài liệu liên quan việc xử lý đồ đóng gói, kệ, đồ lót hàng hóa xem quy định tại đây Non-Commodity Cargo Clearance. Các biện pháp xử lý bao gồm: (i) Khử trùng bằng Ethylene Oxide, ii) Khử trùng bằng chiếu xạ tia Gamma, iii) Khử trùng bằng Methyl bromide.

Cách tính một số loại thuế của Úc

Thuế nhập khẩu

 Thuế nhập khẩu là mức thuế quan do Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu vào Úc. Thuế này được tính dựa trên trị giá hải quan của hàng hoá.Mức thuế được áp dụng dựa trên sự phân loại trong biểu thuế hải quan.

 Các mức thuế nhập khẩu được xác định dựa trên sự phân loại thuế đối với hàng hoá. Luật Thuế Hải quan năm 1995 đã quy định sự phân loại, các mức thuế, quy tắc diễn giải và thông tin về các chương trình ưu tiên, ưu đãi và miễn trừ khác có thể được áp dụng. Biểu thuế luôn có sẵn tại Cơ quan Hải quan và Biên phòng hoặc trên website của cơ quan này.Thuế hải quan phải nộp dựa trên trị giá hải quan của hàng hoá.

Thuế GST

 Thuế hàng hoá và dịch vụ (GST) là loại thuế do cơ quan thuế Úc (ATO) áp dụng. ATO thông báo “GST áp dụng với mức phổ biến là 10% đối với hầu hết các loại hàng hoá, dịch vụ và các loại hàng hoá khác được tiêu thụ tại Úc”.GST được tính dựa trên giá trị hải quan của hàng hoá, cộng với thuế nhập khẩu, cộng với phí bảo hiểm, vận chuyển.

 GST được áp dụng với hầu hết các hàng hoá nhập khẩu, chỉ có rất ít ngoại lệ.Việc miễn giảm chủ yếu được áp dụng đối với hàng thực phẩm, viện trợ y tế và được nhập khẩu với những điều kiện ưu đãi nhất định.GST được áp dụng ở mức 10% giá trị của giá trị nhập khẩu chịu thuế (VoTI).

Lưu ý: Giá trị nhập khẩu chịu thuế (VoTI) của hàng hoá là tổng giá trị của các loại sau:

Trị giá hải quan (CV);

Thuế nhập khẩu;
Số lượng đã trả hoặc phải trả cho vận chuyển hàng đến Úc và bảo hiểm vận chuyển hàng hoá (T&I); và
Thuế WET phải nộp.

 Thuế rượu (WET)

 WET được áp dụng cho các loại đồ uống có cồn sau:

Rượu vang nho, bao gồm cả rượu sủi và rượu vang nồng độ cao;

Các sản phẩm từ rượu vang nho như rượu vang Ý (marsala), rượu mùi (vermouth), rượu pha (cocktails) và rượu kem (creams);
Các loại rượu từ trái cây và rau quả, gồm cả rượu vang hoa quả nồng độ cao và rượu rau quả;
Rượu lên men - cider (từ táo) và perry (từ lê); và
Rượu mật ong và rượu sa kê, bao gồm cả rượu mật ong nồng độ cao.

 WET được tính như sau:

29% của giá mua trong cửa hàng miễn thuế.

 Hoặc cho các loại nhập khẩu khác:

29% trị giá hải quan + thuế nhập khẩu + vận tải và bảo hiểm quốc tế.

Thuế xe xa xỉ (LCT)

 LCT được áp dụng cho các phương tiện có động cơ (trừ xe gắn máy hoặc phương tiện tương tự) giá trị trên 60.316 AUD (từ năm tài chính 2013/14) mà:

Được thiết kế để chở dưới 2 tấn và ít hơn 9 hành khách; và
Có trị giá xe xa xỉ ở mức như trên.

 LCT được áp dụng ở mức 33% từ 1/7/2008, trước đó là 25%.

Nguồn : Thương vụ Việt Nam tại Australia